Thứ Ba, 2 tháng 2, 2016

Tổng hợp từ ngữ, thành ngữ thông dụng trong tiếng Hán

Tập hợp trong lúc edit/ đọc truyện. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp những câu từ thú vị để làm dài list =)) Comment để cùng trao đổi học hỏi nha bà con <3

THÀNH NGỮ

A

Ái dục kì sanh, hận dục kì tử: khi yêu thương thì tìm đủ mọi cách cưng chiều, khi ghét bỏ thì làm gì cũng thấy chán ghét. (thường dùng cho người lớn trong nhà đối với con cháu, cấp trên với cấp dưới)

B


Bạch nhãn lang: vong ân bội nghĩa. Lang là biểu tượng của lãnh huyết vô tình, hung tàn độc ác; bạch nhãn nghĩa là không có con ngươi nên không thấy được gì, ý nói không có mắt. Người Đông Bắc khi nói tới "bạch nhãn lang" còn có ý nói kẻ nhìn bình thường thì hiền lành dễ bảo như chó, thực chất lại hung tàn như sói.

Băng cơ ngọc cốt: khí chất cao quý.

Bệnh cấp loạn đầu y: có bệnh vái tứ phương, ý nói khi gặp rắc rối thì thử mọi cách có thể nghĩ ra được để giải quyết.


C

Cát nhân thiên tướng: người hiền sẽ có trời phù hộ, giống câu "ở hiền gặp lành".

Chưa hôn tiên dựng: chưa cưới đã có thai mà chúng ta hay nói bằng câu "ăn cơm trước kẻng"

D

Đ

Điểm tinh chi bút: biết điểm mấu chốt để sử dụng. Bút là để chỉ lời văn. Trong lúc nói hoặc viết, tại thời điểm mấu chốt hiểu được cần dùng từ ngữ, lời văn như thế nào cho hợp lý thì nội dung sẽ càng thêm sâu sắc.

Đồ dạng đồ sâm phá: đọc là "tú yàng tú sēn pò", đồng âm với câu "too young, too simple"= trẻ người non dạ =))))

G

Giảo gia tinh: chỉ nữ nhân gây nhiễu loạn trong nhà, khiến gia đình không được yên ổn. (thường thấy trong các bộ cổ trang, cung đấu có các tình tiết tranh sủng)

H

Hận thiết bất thành cương: hận không thể rèn sắt thành thép, ý chỉ thái độ nghiêm khắc vì muốn tốt cho ai đó hoặc gấp gáp muốn làm gì đó mà không được.

Hồ mị tử: chửi những người phụ nữ đẹp đẽ, lẳng lơ, biết cách mê hoặc lòng người, đôi lúc có thể dịch là "con ranh".

Hồ ngôn loạn ngữ: nói năng lung tung lộn xộn.

Hỗn cật đẳng tử: ngồi ăn rồi chờ chết, chỉ những người lười biết, ăn không ngồi rồi, không có mục tiêu hay lý tưởng sống gì.

Huyên tân đoạt chủ: khách cướp ngôi chủ, ý nói kẻ đáng lẽ phải làm nền thì lại nổi bật hơn nhân vật chính.

K

Khổ tận cam lai: trải qua hết đau khổ, bất hạnh thì sẽ được hưởng hạnh phúc, sung sướng.

L
Li miêu hoán chúa/ Li miêu tráo chúa/ Li miêu hoán thái tử/ Li miêu tráo thái tử: truyền thuyết về Tống Nhân Tông Triệu Trinh (vị vua được nhắc tới trong các câu chuyện về Bao Thanh Thiên í)
Theo Wiki: Trong truyền thuyết dân gian của Trung Quốc, Lý Thần phi cùng Lưu hoàng hậu cùng lúc có thai. Khi cả 2 hạ sinh, Lưu hoàng hậu sinh ra một công chúa mà chết yểu, còn Lý Thần phi sinh ra được một hoàng tử. Lưu hoàng hậu sợ hãi, bèn cùng hoạn quan tráo con của Lý Thần phi bằng một con Li miêu, nói rằng Lý thị sinh hạ yêu nghiệt. Sau đó, Lý thị bị đuổi ra khỏi cung, lưu lạc dân gian, con trai bà trong cung đã được phong làm Thái tử kế vị, tức Tống Nhân Tông. Lưu lạc nhiều năm, thân thể tàn úa, đến gần cuối đời Lý thị gặp Bao Chửng, được còn gọi là Bao Thanh Thiên. Bao công minh oan cho Lý thị, được đón vào cung tôn làm Hoàng thái hậu.

Lí tưởng ngận phong mãn, hiện thật ngận cốt cảm: suy nghĩ khác xa với hiện thực, hiện thực tàn khốc hơn =))

Loạn điểm uyên ương phổ: ghép đôi lung tung.

Loạn thất bát tao: lộn xộn.

Lưu lạc thiên nhai: đi tới cùng trời cuối đất.

M

Mạc danh kì diệu: khó hiểu, kì lạ.

N


Nhân ngưỡng mã phiên: người ngựa ngã ngửa (vần thế =)))). Cả người và ngựa bị đánh đến mức ngã ngửa trên mặt đất, hình dung việc bị đánh cho thảm bại. Ý trong này có lẽ là không còn gì để nói, hết nói nổi.

Nhân sinh bất như ý giả thập chi: nguyên bản là "nhân sinh tại thế, bất như ý giả thập chi", nghĩa là trong cuộc đời mỗi người, việc không như ý đã chiếm 9/10.

Nhiễu lương tam xích: dư âm ba thước. Ý chỉ âm thanh (thường dùng trong âm nhạc) hay, khiến người nghe cứ mãi quẩn quanh, lưu luyến không muốn rời đi, tạo ấn tượng khó quên.

O


Ôn hương nhuyễn ngọc: (mô tả mỹ nữ) vừa mềm vừa thơm.

P

Phong thanh: (tiếng gió) thường đi theo cụm "nghe phong thanh", ý chỉ việc nghe được lượng nhỏ tin tức bí mật nào đó.

Phun tào: hay nói lải nhải, thường là mấy lời chua ngoa, độc mồm độc miệng.

Phương hồn tiêu thệ: cách nói hoa mĩ của việc người đã chết, hồn cũng đã tan biến.

Phượng hoàng niết bàn, dục hoả trùng sinh: hồi sinh, sống lại.

Q

R

S

Sở vương hảo tế yêu, trung cung đa ngạn tử: Sở vương thích eo thon, trong cung liền có thêm nhiều kẻ chết đói. Bắt nguồn từ tích Sở Linh Vương thích những mĩ nhân eo thon, các phi tần biết được liền lập tức nín thở thắt eo buộc bụng, nhịn ăn để eo thon lại. Chỉ sau một năm, khuôn mặt ai cũng xanh xao vàng vọt.


T

Tam hạ ngũ trừ nhị: hành động lưu loát, dứt khoát, thuần thục

Thanh giả tự thanh, trọc giả tự trọc: người ngay thẳng thì không cần thanh minh gì, mọi người sẽ hiểu. Kẻ xấu xa thì dù có lấp liếm cỡ nào cũng có ngày bị lộ.

Thanh xuất vu lam nhi thắng vu lam: Thanh là màu xanh, lam là loại cỏ có thể làm thành màu xanh, màu xanh (thanh) làm từ cỏ lam nhưng lại có màu sắc đậm hơn màu cỏ lam,  tương ứng với câu "hậu sinh khả uý".

Thập chỉ bất triêm dương xuân thuỷ: mười ngón tay không dính nước mùa xuân. Ý chỉ người sống sung sướng chưa từng làm việc nặng.

Thiên bạch nhật mộng: nằm mơ giữa ban ngày.

Thuận pha hạ lư: (dịch thô là thuận dốc xuống lừa) ý nghĩ cũng tương tự "thuận lý thành chương", ý chỉ một việc đã được sắp đặt sẵn rồi, chỉ cần một cái cớ để thực hiện cho hợp lý thôi.

Thượng cương thượng tuyến: cường điệu.

Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ phải nhổ tận gốc.

Trang mô tác dạng: làm bộ làm tịch, giả vờ giả vịt

Trư du mông liễu tâm: chỉ kẻ làm việc không biết phân biệt phải trái đúng sai, dẫn tới vô lương tâm.

Tứ lạng bạt thiên cân: bốn lạng đánh bại cả ngàn cân. Nghĩa là không cần dùng nhiều sức lực mà vẫn giải quyết êm xuôi mọi chuyện.

Tử tâm: (chết tâm) từ bỏ, bỏ cuộc.

Tường đầu thảo: cỏ đầu tường, chỉ những kẻ ba phải, gió chiều nào che chiều ấy.

U

V

Vô tâm vô phế: vô tâm, không để ý hay quan tâm đến việc gì ngoài bản thân.

Vỗ mông ngựa: nịnh nọt, nịnh hót.

X

Xuất mã: ra tay.

Y

Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa.

_______________________________________

TỪ VIẾT TẮT - ICON/ NGÔN NGỮ MẠNG

orz / ORZ: nhìn như là 1 người chống tay quỳ xuống, dáng vẻ bất lực =))

: vẻ mặt bó tay

BT: biến thái

CN: xử nam

CJ: thuần khiết / sự dựng đứng lên của cái gì đó ...

DD: đệ đệ

GG: ca ca

JJ: tỷ tỷ

JC: cảnh sát

JP: cực phẩm, tốt nhất

JS: gian thương

JQ: (jian qing) gian tình, (jing qi) cái ấy ấy á

MM: muội muội

MS: ngay lập tức

QJ: cưỡng gian

RP: nhân phẩm (vận may)

TX: đùa giỡn, bỡn cợt

XB: tiểu bạch

YY: ý dâm, tự tưởng tượng ra mấy thứ dâm =)) hủ nữ fangirl các loại thì chắc quá hiểu


Sparta (Tư Ba Đạt): ý chỉ người phát điên, phát cuồng lên. Khi đọc QT thì thường sẽ thấy nó dịch "X lập tức Sparta tại chỗ" =)) để nguyên sẽ rất mắc cười.

Tiểu cường (xiaoqiang): con gián, ý chỉ mấy đứa đập hoài không chết, điển hình là nhân vật nam chính trong tiểu thuyết kiếm hiệp.

________________________________


CÂU/ TỪ CẢM THÁN

Ách: từ tượng thanh của tiếng nấc, thường được dùng để chỉ việc đột ngột bị nghẹn lời, nếu dịch thì có lẽ là "á/ể/ơ/..." tuỳ trường hợp. Hồi trước ở VN cũng có từ thịnh hành tương đương là "ặc" với "sặc" đó =))

Cáp: ha (thường là tiếng cười hoặc trong đoạn H)

Hanh: hừ

Ngải mã: ây da

Phun: nôn, ói, mửa

Thần mã: cái gì


________________________________________

CÂU/ TỪ CHỬI

Cổn/lăn: cút! 


Hỗn đản: khốn khiếp, khốn nạn.


Kháo: nghĩa là "dựa vào", trong văn thì có thể dịch là "Ta ếu thèm/ Ta khinh" hoặc thành từ cảm thán như "Đệt", phủ định mang ý khinh miệt như "đếch/éo/ếu" tuỳ sở thích.


Nhĩ muội: ngươi muội, em gái ngươi.


Ta phi: "phi" đọc là "pei", nghe giống tiếng nhổ nước bọt. Câu này ý là "Tao khinh!"

Thí: rắm, chỉ những thứ vô nghĩa, tầm phào, thường được dùng là cái rắm, rắm thối (xú thí), đánh rắm (phóng thí), ...

Vương bát: đồ con rùa!

Vương bát đản: câu chửi, một là "Ngươi còn thua cả con rùa!", hoặc là "Đồ rùa rụt cổ!", chỉ những kẻ nhát gan, không dám đương đầu với khó khăn.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét